Việc quy định về hạn mức đất ở có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo sự cân bằng cho sự phát triển xã hội. Rất nhiều câu hỏi được đặt ra xung quanh vấn đề xác định hạn mức đất ở như thế nào. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cùng các bạn đọc làm rõ.
>>> Xem thêm: Có thể công chứng từ xa không? Dịch vụ công chứng tận nơi tại – Hỗ trợ nhanh, chi phí hợp lý
2. Hạn mức đất ở được xác định như thế nào?
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2024, hạn mức đất ở sẽ được xác định theo quy định về hạn mức tại từng địa phương.
2.1 Hạn mức công nhận đất ở
Căn cứ điều 141 Luật Đất đai năm 2024 quy định hạn mức công nhận đất ở như sau:
1. Trường hợp thửa đất được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích được xác định như sau:
a) Thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở;
b) Thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở;
2. Trường hợp thửa đất được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích được xác định như sau:
a) Thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở;
b) Thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở;
Như vậy, hạn mức giao đất ở được xác định dựa trên những căn cứ theo giấy tờ sử dụng đất. Khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên đó nội dung ghi là đất ở thì diện tích đó được công nhận là đất ở.
Nói cách khác diện tích đất ở được thể hiện rõ ràng và chính xác nhất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.2 Hạn mức giao đất ở
Căn cứ Khoản 2 Điều 195 Luật Đất đai 2024 quy định về hạn mức giao đất ở tại nông thôn như sau:
2. Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn.
Căn cứ Khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai năm 2024 quy định về hạn mức giao đất ở tại đô thị như sau:
2. Căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị.
Như vậy căn cứ vào hai quy định trên, hạn mức giao đất ở được căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa phương.
Tuy cách xác định hạn mức giao đất ở nông thôn và hạn mức giao đất ở đô thị khác nhau, tùy vào mỗi địa phương nhưng cơ quan có thẩm quyền quy định về hạn mức đất ở tại 2 địa phương này cũng không có sự khác biệt.
Cơ quan có thẩm quyền quy định về hạn mức giao đất ở đều là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Xác định hạn mức đất ở như thế nào? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
[COLOR=rgb(255, 0, 0)]MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: [EMAIL=’ccnguyenhue165@gmail.com’][COLOR=#0080ff]ccnguyenhue165@gmail.com[/EMAIL]
THƯ VIỆN ẢNH
Click vào để phóng to ảnh/ video dưới dạng slide
Ads by 098.151.5060