Việc thay đổi Cổ đông góp vốn công ty Cổ Phần diễn ra rất phổ biến sau khi thành lập công ty. Tuy nhiên, việc chuyển nhượng cổ phần, chuyển nhượng phần góp vốn đòi hỏi hồ sơ, thủ tục thực hiện khá phức tạp. Để giúp Quý khách tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí. Tín Việt chia sẽ cùng Quý khách các thông tin về thay đổi cổ đông như sau:
Quy định về công ty cổ phần thay đổi cổ đông
Đặc điểm của công ty cổ phần là có thể chuyển nhượng tự do cổ phần cho bất kỳ ai nên công ty này có thể thay đổi các thành viên cũng như những cổ đông một cách dễ dàng. Tuy nhiên, đối với cổ đông sáng lập, theo luật khi chuyển nhượng cần những điều kiện:
– Thay đổi cổ đông sáng lập do cổ đông chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông còn lại hoặc cá nhân, tổ chức khác.
– Đăng ký hủy bỏ tư cách cổ đông sáng lập của một cổ đông do không góp đủ vốn điều lệ đã cam kết.
– Đăng ký rút tư cách cổ đông do hoàn trả lại cổ phần hoặc mua lại cổ phần hoặc mau lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông sáng lập.
Theo quy định pháp luật doanh nghiệp, về nguyên tắc chuyển nhượng cổ phần thì cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần được quy định tại khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp năm 2020 và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần.
Mặt khác, căn cứ vào khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đồng sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đồng sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.
Theo đó, ta có thể thấy có 02 cách thức chuyển nhượng cổ phần được công nhận hợp pháp hiện nay gồm:
– Thứ nhất, trong 03 năm đầu tiên hoạt động (kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp), các cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cổ phần cho nhau; và nếu có nhu cầu chuyển nhượng cho một người khác không phải là cổ đông sáng lập phải được Đại Hội đồng cổ đông đồng ý.
– Thứ hai, sau thời hạn 03 năm,cổ đông sáng lập của công ty được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập cho thành viên khác không phải thành viên trong công ty.
Như vậy, từ những nội dung đã phân tích trên, sau thời hạn 03 năm đầu tiên hoạt động thì các cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho các cổ đông sáng lập khác và cả những người không phải cổ đông của công ty nếu được Đại hội đồng cổ đông đồng . Tức là, công ty cổ phần thành lập 03 năm vẫn được quyền thay đổi cổ đông sáng lập theo phương thức chuyển nhượng cổ phần.
Thay đổi thông tin cổ đông sáng lập công ty cổ phần có cần sửa đổi Điều lệ công ty không?
Tại Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc sửa đổi Điều lệ công ty như sau:
“Điều 24. Điều lệ công ty
1. Điều lệ công ty bao gồm Điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp và Điều lệ được sửa đổi, bổ sung trong quá trình hoạt động.
2. Điều lệ công ty bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
…
c) Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần;
d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần. Phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh. Số cổ phần, loại cổ phần, mệnh giá từng loại cổ phần của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần;”
Như vậy, với các quy định nêu trên thì khi thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập cũng phải sửa đổi Điều lệ công ty.