63 Stravel Danh sách xe từ bến xe Huế đi Tam Kỳ - Quảng Nam
Danh sách các nhà xe Huế đi Quy Nhơn – Bình Định
Tổng hợp số điện thoại các hãng taxi ở Huế

Làm Sổ đỏ: Trường hợp nào được công nhận là đất ở?

Thảo luận trong 'Rao vặt' bắt đầu bởi luuhien7903, 4 Tháng tư 2025.

sản phẩm phong thủy
    1. Tỉnh thành:

      Toàn Quốc
    2. Chuyên mục:

      Rao vặt
    3. Tình trạng:

      Tin mới nhất
    1. Giá bán :

      0 VNĐ
    2. Địa Chỉ:

      hà nội ->Bản đồ
    3. Thông Tin:

      4 Tháng tư 2025, 0 Trả lời, 135 Đọc
  1. luuhien7903

    luuhien7903 Member

    Thông thường khi cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) thì ai cũng muốn thửa đất của mình được công nhận là đất ở vì đây là loại đất có giá trị lớn, nhất là khi chuyển nhượng, thế chấp hoặc góp vốn. Vậy trường hợp nào được công nhận là đất ở?
    >- Bạn cần công chứng? Hãy để văn phòng công chứng giúp bạn!
    1.Luật Đất đai 2024 chia đất thành mấy loại?
    Tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 thì căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại bao gồm: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng. Trong đó: Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm: Đất ở, gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.

    [​IMG]

    Căn cứ Điều 10 Luật Đất đai 2024 và Điều 7 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định cách xác định theo một trong những căn cứ sau:
    “1. Việc xác định loại đất dựa trên một trong các căn cứ sau đây:
    a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
    b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quy định tại điểm a khoản này;
    c) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quy định tại điểm a khoản này.
    2. Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này và trường hợp loại đất xác định trên giấy tờ đã cấp khác với phân loại đất theo quy định của Luật này hoặc khác với hiện trạng sử dụng đất thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.”.[/QUOTE]
    Căn cứ Điều 7 Nghị định 102/2024/NĐ-CP về việc xác định loại đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai hoặc trường hợp loại đất xác định trên giấy tờ đã cấp khác với phân loại đất theo quy định của Luật Đất đai hoặc khác với hiện trạng sử dụng đất:
    “1. Trường hợp không có giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai thì việc xác định loại đất căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất để xác định loại đất.
    2. Trường hợp có giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai mà loại đất trên giấy tờ khác với phân loại đất theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai và các điều 4, 5 và 6 Nghị định này thì loại đất được xác định theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai và các điều 4, 5 và 6 Nghị định này.
    Việc xác định các loại đất cụ thể được xác định trong quá trình thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai có liên quan.
    3. Trường hợp đang sử dụng đất có giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai mà loại đất trên giấy tờ khác với hiện trạng sử dụng đất thì loại đất được xác định theo giấy tờ đó, trừ các trường hợp sau:
    a) Trường hợp có giấy tờ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai đã sử dụng đất ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, trên giấy tờ thể hiện loại đất nông nghiệp nhưng hiện trạng đang sử dụng vào mục đích đất phi nông nghiệp thì loại đất được xác định theo hiện trạng sử dụng như trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai;
    b) Trường hợp có giấy tờ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai đã sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau, trên giấy tờ thể hiện loại đất nông nghiệp nhưng hiện trạng đang sử dụng vào mục đích đất phi nông nghiệp thì loại đất được xác định theo hiện trạng sử dụng như trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai.”[/QUOTE]

    2. Trường hợp nào được công nhận là đất ở?
    Theo đó, để xác định loại đất nhà mình đang sử dụng có được công nhận là đất ở không sẽ căn cứ vào các trường hợp tại quy định nêu trên, cụ thể:
    2.1 Xác định đất ở theo giấy tờ về quyền sử dụng đất
    Trường hợp 1:
    Căn cứ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp (Sau đây gọi là Giấy chứng nhận).
    Nếu trên Giấy chứng nhận ghi là đất ở thì thửa đất đang được công nhận là sử dụng với mục đích là đất ở.
    Trường hợp 2: Căn cứ các giấy tờ về quyền sử dụng đất

    [​IMG]

    Khi Cấp giấy chứng nhận lần đầu, thửa đất được công nhận là đất ở khi có một trong các giấy tờ nêu trên ghi mục đích sử dụng đất là đất ở.
    Lưu ý:
    * Xác định đất ở theo trường hợp có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai mà loại đất trên giấy tờ khác với phân loại đất theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai và các điều 4, 5 và 6 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thì loại đất được xác định theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai và các điều 4, 5 và 6 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
    Việc xác định các loại đất cụ thể được xác định trong quá trình thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai có liên quan.
    * Xác định đất ở theo trường hợp đang sử dụng đất có giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai mà loại đất trên giấy tờ khác với hiện trạng sử dụng đất thì loại đất được xác định theo giấy tờ đó, trừ các trường hợp sau:
    Trường hợp có giấy tờ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai đã sử dụng đất ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, trên giấy tờ thể hiện loại đất nông nghiệp nhưng hiện trạng đang sử dụng vào mục đích đất phi nông nghiệp thì loại đất được xác định theo hiện trạng sử dụng như trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai;

    >- Thủ tục làm sổ đỏ có mất nhiều thời gian không?

    Trường hợp có giấy tờ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai đã sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau, trên giấy tờ thể hiện loại đất nông nghiệp nhưng hiện trạng đang sử dụng vào mục đích đất phi nông nghiệp thì loại đất được xác định theo hiện trạng sử dụng như trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai.

    2.2 Xác định đất ở đối với thửa đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
    Trường hợp không có giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai thì việc xác định loại đất căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất để xác định loại đất.
    Kết luận: Thông thường khi cấp Sổ đỏ thì hộ gia đình, cá nhân sẽ được công nhận là đất ở nếu thửa đất đó có giấy tờ về quyền sử dụng đất và ghi rõ mục đích là đất ở hoặc theo hiện trạng (có nhà ở).

    Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Làm Sổ đỏ: Trường hợp nào được công nhận là đất ở? Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:


    MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

    Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

    Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669

    Email: ccnguyenhue165@gmail.com
     
Tinh Dầu nguyên chất 100% Phụ Kiện Máy Tính
Phụ kiện máy tính với đa dạng mẫu mã, giá rẻ, chất lượng

Chia sẻ trang này

Loading...
Sản phẩm dành cho trẻ sơ sinh