Hoạt động chuyển nhượng vốn có phải kê khai nộp thuế không? Cách xác định thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn như thế nào? Thuế suất thu nhập doanh nghiệp chuyển nhượng vốn là bao nhiêu? Cùng đi tìm câu trả lời ngay trong bài viết dưới đây của Tín Việt nhé!
1. Phạm vi áp dụng tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn là thu nhập có được từ hoạt động chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác, bao gồm cả các trường hợp bán doanh nghiệp.
Thời điểm để xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.
– Trường hợp 1: Doanh nghiệp thực hiện bán toàn bộ công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu, dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản, sau đó thực hiện kê khai theo tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp ( Mẫu số 06/TNDN).
– Trường hợp 2: Doanh nghiệp có chuyển nhượng vốn không nhận bằng tiền, mà nhận bằng tài sản, hoặc quy đổi sang các lợi ích vật chất khác như cổ phiếu, chứng chỉ quỹ… có phát sinh thu nhập thì sẽ phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong đó, giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ sẽ được xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản.
Lưu ý: Đối với các tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp, hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam thì nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. Tuy nhiên, nếu phát sinh hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện kê khai, nộp thuế như sau:
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế phải nộp. Nếu bên nhận chuyển nhượng cũng là tổ chức nước ngoài thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi có tổ chức nước ngoài đầu tư vốn sẽ có trách nhiệm kê khai, nộp thay số thuế đó.